Giới thiệu - Khoa Đáy mắt, màng Bồ đào

1. Giới thiệu về khoa phòng:

Khoa Kết giác mạc được thành lập ngay từ khi Thủ tướng Chính phủ kí quyết

định thành lập Viện Mắt Hột. Tiền thân của khoa là phòng D, sau này khoa được đổi tên

thành khoa Mắt hột với nhiệm vụ chủ yếu là khám và điều trị các di chứng của bệnh mắt

hột, nghiên cứu các bệnh thuộc kết giác mạc và hệ thống tuyến lệ, lệ đạo. Do sự thay đổi

của cơ cấu bệnh mắt và nhiệm vụ của Viện Mắt, khoa Mắt hột được đổi thành khoa Mắt

hột - Giác mạc và từ năm 2004 cho đến nay khoa được gọi là khoa Kết giác mạc.

Khoa Kết giác mạc đã có những đóng góp to lớn trong công tác phòng chống mù

lòa. Khoa đã góp phần cùng với ngành Mắt đẩy lùi căn bệnh mắt hột – nguyên nhân gây

mù lòa chủ yếu ở nước ta trước kia. Khoa đã có những thành tựu quan trọng trong điều

trị bệnh lý kết giác mạc, mi lệ đạo.

2. Nhân sự của khoa

* Trưởng khoa các thời kỳ:

PGS. BS. Nguyễn Duy Hòa

Trưởng khoa Mắt hột 1957 -1987

PGS. BS. Nguyễn Duy Tân

Trưởng khoa Mắt hột Giác mạc 1987-

1999

PGS. TS. Đinh Thị Khánh

Trưởng khoa Mắt hột Giác mạc 2000

PGS. TS. Hoàng Thị Minh Châu

Trưởng khoa Kết Giác mạc 2004 - 2007

- 2003

PGS. TS. Phạm Thị Khánh Vân

Trưởng khoa Kết Giác mạc 2007 - 2011

* Ban lãnh đạo khoa đương nhiệm:

- Trưởng khoa: BS. TS. Phạm Ngọc Đông

BS.TS. Phạm Ngọc Đông

- Phó Trưởng khoa: + BS.TS. Lê Xuân Cung

+ ThS. Trần Khánh Sâm

BS.TS. Lê Xuân Cung BS. ThS. Trần Khánh Sâm

- Điều dưỡng trưởng: CN. Nguyễn Kim Oanh

CN. Nguyễn Kim Oanh

* Cán bộ viên chức hiện nay:

- Bác sỹ: có 11 bác sỹ, trong đó có 2 Phó giáo sư, 2 Tiến sỹ, 6 Thạc sỹ.

- Điều dưỡng: 17 điều dưỡng, trong đó có 2 điều dưỡng đại học.

- Hộ lý: 2

3. Nhiệm vụ chính của khoa hiện nay

Khoa có các chức năng chính sau đây:

- Nghiên cứu, khám và chẩn đoán, điều trị các bệnh lý ở kết giác mạc, lệ đạo, mi

mắt như:

¸ Bệnh lý giác mạc: viêm loét giác mạc, thoái hóa, loạn dưỡng giác mạc bẩm

sinh di truyền, sẹo đục giác mạc…

¸ Bệnh lý kết mạc: U kết mạc, mộng thịt, viêm kết mạc dị ứng, khô mắt, di

chứng của bỏng mắt và dị ứng thuốc,...

¸ Các bệnh lý thuộc hệ thống lệ: viêm mủ túi lệ, viêm tắc lệ đạo, dị dạng đường

lệ,...

- Đào tạo các đối tượng từ điều dưỡng, chuyên khoa I, II, cao học, nghiên cứu sinh

chuyên khoa Mắt.

- Chỉ đạo về chuyên môn cho tuyến dưới.

- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu, khám chữa các bệnh lý kết giác mạc

4. Các thành tựu cơ bản của khoa đã đạt được

4.1. Nghiên cứu, điều trị bệnh mắt hột: Năm 1961, Bác sỹ Nguyễn Duy Hòa và các

bác sỹ của khoa đã điều tra tình hình bệnh mắt hột tại các tỉnh vùng sâu, vùng xa (Hà

Giang, Lạng Sơn, Hai Ninh) và tuyên truyền phòng chống bệnh mắt hột cho nhân dân.

Các công trình nghiên cứu đã công bố: Phân tích các hình thái lâm sàng của bệnh mắt

hột, xây dựng bảng phân lọai bệnh mắt hột, xác định tác nhân gây bệnh mắt hột từ bệnh

phẩm của người Việt Nam, ...

4.2. Nghiên cứu, điều trị các bệnh lý kết mạc, giác mạc

- Là nơi thực hiện ca ghép giác mạc đầu tiên tại Việt Nam (Nguyễn Duy Hòa –

1950). Ngày nay, phẫu thuật ghép giác mạc đã trở thành thường quy với kỹ thuật không

ngừng được cải tiến, ngoài phẫu thuật ghép giác mạc xuyên, các kỹ thuật ghép giác mạc

khác đã được nghiên cứu áp dụng: ghép giác mạc lớp (ghép giác mạc lớp sâu, ghép nội

mô và màng Descemet), ghép giác mạc đường kính lớn, phối hợp với phẫu thuật đục thể

thủy tinh đặt thể thủy tinh nhân tạo góp phần điều trị thành công các bệnh lý giác mạc:

loét giác mạc nặng, sẹo đục giác mạc, loạn dưỡng, thoái hóa giác mạc.

- Năm 1994: Khoa đã phát hiện trường hợp viêm giác mạc do Acanthamoeba đầu

tiên tại Việt Nam. Đến năm 2004 khoa đã kết hợp với bộ môn Ký sinh trùng Trường đại

học Y Hà Nội lần đầu tiên nuôi cấy phân lập được Acanthamoeba.

- Năm 2001 khoa đã phối hợp với các bác sỹ khoa Mắt trường Đại học Juntendo

Nhật Bản nghiên cứu về đột biến gen trên bệnh nhân loạn dưỡng giác mạc di truyền Việt

Nam.

- Ngoài ra khoa đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, các sáng kiến cải tiến đã được

công nhận và áp dung tại khoa như:

+ Điều trị viêm loét giác mạc do nấm bằng dung dịch IK 2% phối hợp với chấm ổ

loét bằng Lugon 5% và điện di Dionin.

+ Phương pháp truyền nhỏ giọt liên tục tại mắt bằng dung dịch 0,02% phối hợp với

các phương pháp khác điều trị viêm loét giác mạc nặng do nấm.

+ Phương pháp tiêm huyết thanh tự thân điều trị viêm loét giác mạc có tính chất

hoại tử mạnh, điều trị viêm kết mạc mùa xuân bằng tia bêta.

+ Phẫu thuật ghép màng ối điều trị những trường hợp loét giác mạc khó hàn gắn.

+ Nghiên cứu về các rối loạn bề mặt nhãn cầu và đưa ra các phương pháp phòng và

điều trị (ghép kết mạc rìa tự thân, ghép màng ối, liệu pháp miễn dịch,...)

+ Nghiên cứu về chế tiết nước mắt và những biến đổi bề mặt nhãn cầu trên những

nhân viên văn phòng có sử dụng máy vi tính.

+ Nghiên cứu điều trị viêm kết mạc mùa xuân bằng dung dịch nhỏ mắt cyclosporine

Và rất nhiều công trình nghiên cứu khác.

* Nghiên cứu, điều trị bệnh học lệ đạo

Từ những năm 1960, các bác sỹ của khoa đã tiến hành mổ tiếp khẩu túi lệ mũi điều

trị tắc ống lệ mũi. Gần đây các bác sỹ đã có nhiều cả tiến trong phẫu thuật này: sử dụng

khoan xương, áp dụng kỹ thuật nội soi, phương pháp đặt ống silicon đã góp phần rút

ngắn thời gian phẫu thuật và bệnh nhân hồi phục sớm.

Hiện khoa có một đội ngũ bác sỹ, phẫu thuật viên có tay nghề cao, đáp ứng được

mọi yêu cầu chuyên môn một cách độc lập.

5. Công tác nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến kỹ thuật

- Đã thực hiện 01 đề tài cấp Bộ: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật cắt mộng, ghép kết

mạc rìa tự thân tại một số tỉnh phía Bắc.

- Tham gia thực hiện 1 đề tài Nghiên cứu cấp Nhà nước cùng với trường Đại học Y

Hà Nội: Nghiên cứu sử dụng tế bào gốc nuôi cấy điều trị bệnh nhân di chứng bỏng nặng.

- Đang triển khai 1 đề tài cấp Bộ khác: Nghiên cứu phẫu thuật ghép giác mạc lớp

trong điều trị bệnh lý giác mạc.

- Các đề tài nghiên cứu cấp cơ sở: nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở đã

được triển khai tại khoa. Trung bình mỗi năm, có 4-5 đề tài nghiên cứu mới. Khối điều

dưỡng cũng đã tích cực tham gia vào công tác nghiên cứu khoa học, có 2 đề tài báo cáo

tại Hội nghị khoa học kỹ thuật điều dưỡng (năm 2011, 2009).

- Trong các hội nghị Nhãn khoa toàn quốc, các báo cáo của Khoa chiếm đa số trong

các báo cáo về chuyên ngành Kết Giác mạc. Các báo cáo khác được trình bày tại Hội

nghị Nhãn khoa quốc tế (PGS Phạm Khánh Vân – Tại Hội nghị 2012), hội nghị Nhãn

khoa khu vực châu Á Thái Bình Dương, hội nghị Giác mạc châu Á lần thứ nhất năm

2010 (PGS Hoàng Minh Châu, PGS Phạm Khánh Vân, TS Phạm Ngọc Đông, TS Lê

Xuân Cung, Ths Nguyễn Thu Thủy)

- Các sáng kiến cải tiến đã được công nhận và áp dụng tại khoa:

+ Mổ quặm theo phương pháp Cuenot-Nataf có cải tiến: khâu ép máng sụn trực tiếp

bằng chỉ tiêu chậm thay thế chỉ treo mi ngoài (2006).

+ Cải tiến phương pháp bảo quản màng ối vô trùng (2007).

+ Nghiên cứu sử dụng dung dịch Fungizon 0,15% (Amphotericin B) pha chế từ dung

dịch tiêm truyền tĩnh mạch để điều trị viêm loét giác mạc do nấm (2008).

+ Sử dụng dung dịch Glucose 5% chai 100ml thay thế chai 500ml để truyền rửa mắt

trong điều trị viêm loét giác mạc (2009).

+ Sử dụng dung dịch Fluconazol chai 200ml để đóng ống tiêm 1ml-2% và lọ tra mắt

5ml -2% điều trị viêm loét giác mạc do nấm (2009).

+ Sử dụng dung dịch Sandimum 50mg/ml pha chế thành dung dịch tra mắt với các

nồng độ khác nhau để điều trị một số bệnh phần trước nhãn cầu (2009).

+ Ứng dụng phương tiện nghe nhìn trong giảng dạy kỹ thuật phẫu thuật mộng, ghép

kết mạc rìa tự thân (2010).

5. Các danh hiệu thi đua đã đạt được

- Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc

+ Năm 2008 (QĐ số 2345/QĐ-BYT ngày 30/9/2009)

+ Năm 2009 (QĐ số 1736/QĐ-BYT ngày 24/5/2010)

+ Năm 2010 (QĐ số 2370/QĐ-BYT ngày 6/7/2011)

+ Năm 2011

- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế

+ Năm 2002: (QĐ -BYT ngày 6/2002)

+ Năm 2010: (QĐ số 4715/QĐ-BYT ngày 17/12/2010)

- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (QĐ số 1922/QĐ-CP ngày 21/10/2010)

- Huân chương Lao động hạng Ba của Chủ tịch nước trao tặng cho khoa vì có những

thành tích suất sắc giai đoạn 2002 – 2006 (QĐ số 1227/QĐ-CTN ngày 26/10/2007).

- Huân chương Lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước trao tặng cho khoa vì có những

thành tích suất sắc giai đoạn 2007 – 2012.

khoa học với nhiều đồng nghiệp quốc tế....


Nhiệm vụ chính: 

Khám và điều trị bệnh nhân bị bệnh thuộc kết mạc (khối u, mộng mắt, viêm kết mạc mùa xuân, khô mắt, xơ co túi kết mạc, di chứng bỏng mắt), thuộc giác mạc (viêm loét giác mạc, loạn dưỡng giác mạc, thoái hoá giác mạc..), thuộc hệ thống lệ (viêm mủ túi lệ, chít hẹp đường lệ, dị dạng đường lệ...)